Thoái hóa khớp: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

 Thoái hóa xương khớp là bệnh lý xương khớp phổ biến chiếm đến 30% dân số, thường xảy ra nhiều ở những người trên 40 tuổi và đang có xu hướng trẻ hóa. Thoái hóa khớp gây đau nhức, lục cục khớp, lạo xạo xương, khiến người bệnh bị hạn chế vận động.

 Nếu không được chữa trị kịp thời, người bệnh thoái hóa xương khớp còn có nguy cơ phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí là bại liệt. Nội dung bài viết dưới đây sẽ mang đến quý bạn đọc những thông tin quan trọng về căn bệnh thoái hóa khớp đồng thời gợi ý giải pháp điều trị hiệu quả.

Hé Lộ 10 Cách Điều Trị Thoái Hóa Khớp Hiệu Quả [90% Người Bệnh Chưa
Thoái hóa xương khớp đang có xu hướng trẻ hóa

1. Thoái hóa xương khớp là gì ?

 Thoái hóa khớp là loại viêm khớp phổ biến nhất. Thoái hóa khớp có thể xảy ra tại bất kỳ khớp nào nhưng thường nhất là khớp chịu lực (khớp gối, khớp háng, khớp cổ chân, khớp vai).

 Bình thường, sụn ở hai đầu xương như một lớp đệm giúp khớp di chuyển dễ dàng và thoải mái. Khi khớp được sử dụng nhiều và theo quá trình lão hóa, lớp sụn bị mỏng đi, bào mòn, và thậm chí có thể bị bong ra làm xương cọ xát với nhau. Ngoài ra đầu xương có thể “mọc gai”. Khi đó khớp bị đau, sưng, cứng, và hạn chế vận động.

 Hầu hết các khớp trong cơ thể đều có nguy cơ bị thoái hóa nhưng thường gặp nhất là các khớp sau đây:

  • Thoái hóa khớp gối
  • Thoái hóa khớp háng
  • Thoái hóa khớp ngón tay và bàn tay
  • Thoái hóa cột sống lưng và cột sống cổ
  • Thoái hóa khớp vai
  • Thoái hóa khớp cổ chân
Thoái hóa khớp | PKDK Ngọc Minh
Các vị trí thường xuyên bị thoái hóa khớp thường gặp

2. Vị trí thoái hóa khớp

2.1. Thoái hóa khớp gối

 Thoái hóa khớp gối là tình trạng thường gặp nhất, xảy ra khi lớp sụn bao bọc khớp gối bị hao mòn, rách hoặc tiêu biến. Phần xương khớp gối không còn được lớp sụn bảo vệ chà xát lên nhau gây đau đớn, viêm sưng hạn chế trong di chuyển.

 Trong nhiều trường hợp, viêm khớp do thoái hóa thúc đẩy các gai xương trên khớp gối hình thành dẫn đến bệnh gai khớp gối và làm trầm trọng hơn.

2.2. Thoái hóa khớp háng

 Những bệnh nhân gặp tình trạng khớp háng bị thoái hóa thường sẽ đi lại khó khăn. Ở giai đoạn đầu của bệnh thường khó chẩn đoán vì cơn đau có thể xuất hiện ở các vị trí khác nhau, bao gồm háng, đùi, mông hoặc đầu gối. Cơn đau có thể nhói và buốt hoặc có thể đau âm ỉ và phần hông thường cứng

2.3. Thoái hóa khớp cùng chậu

 Các triệu chứng dễ gặp nhất khi bị viêm khớp cùng chậu thường là đau thắt lưng, hông, cảm giác tê bì chân khi ngồi lâu một tư thế, mệt mỏi. Viêm thoái hóa khớp cùng chậu là tình trạng viêm khớp, sưng đau ở khớp nối xương cụt nằm dưới cột sống thắt lưng và xương cánh trên. Người bệnh có thể bị ở 1 khớp hoặc cả 2 khớp cùng chậu.

2.4. Thoái hóa khớp cổ tay, bàn tay

 Thoái hóa các khớp ở bàn tay, cổ tay thường gặp ở người lớn tuổi. Lúc này, lượng máu được cung cấp để nuôi dưỡng vùng khớp nói chung và khớp bàn tay, ngón tay bị suy giảm gây ra tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng ở các sụn, giảm sức chịu lực trước tác động liên tục và hàng ngày lên khớp.

2.5. Thoái hóa khớp cổ chân

 Viêm khớp thoái hóa cổ chân thường hay thường gặp ở người trên 40 hoặc có công việc sử dụng nhiều đến cổ chân như vận động viên, cầu thủ bóng đá… Bệnh tiến triển chậm, với các triệu chứng ban đầu mơ hồ, khó nhận biết. Ở giai đoạn nặng, người bệnh sẽ cảm thấy đau vùng khớp cổ chân, cảm giác nặng nề và kém linh hoạt khi vận động. Những cơn đau nhói đến khi người bệnh gắng sức hoặc tác động trực tiếp vào vùng khớp bị tổn thương.

2.6. Thoái hóa đốt sống cổ

 Thoái hóa đốt sống cổ gây đau cổ hoặc thắt lưng. Các gai xương hình thành dọc theo cột sống khớp (gai cột sống) có thể kích thích các dây thần kinh cột sống, gây đau dữ dội, tê và ngứa ran ở các bộ phận bị ảnh hưởng của cơ thể.

3. Triệu chứng thoái hóa khớp 

 Các triệu chứng thoái hóa khớp xảy ra thất thường và đa dạng, càng về sau càng diễn tiến nặng nề, điển hình như:

  • Đau nhức: Đây là triệu chứng dễ nhận biết nhất khi mắc thoái hóa khớp. Những cơn đau âm ỉ đến dữ dội xuất hiện tại các vùng khớp bị thoái hoá khi người bệnh vận động hay thời tiết thay đổi.

  • Cứng khớp: Đây cũng là một trong các triệu chứng điển hình của thoái hóa khớp, thường xảy ra nhiều nhất vào buổi sáng khi ngủ dậy. Người bệnh tạm thời không thể cử động, phải nghỉ ngơi khoảng 10 – 30 phút.

  • Xuất hiện tiếng kêu lạo xạo khi cử động: Phần sụn, đệm nằm giữa hai đầu xương bị bào mòn và hình thành gai cộng thêm dịch nhầy bôi trơn sụn khớp bị thiếu hụt trầm trọng. Khi người bệnh di chuyển, các  đầu xương ma sát vào nhau sẽ gây ra tiếng kêu lạo xạo, lục cục.

  • Hạn chế phạm vi vận động: Người bệnh thoái hóa khớp khó hoặc không thể thực hiện được một số động tác như quay đầu ra sau, cúi lưng sát đất, chạy nhảy, vặn mình, xoay hông…

  • Teo cơ, sưng tấy và biến dạng: Các khớp bị thoái hóa có dấu hiệu sưng tấy, hoặc biến dạng, các cơ xung quanh yếu, mỏng và teo đi. Chẳng hạn như đầu gối bị lệch khỏi trục, ngón tay bị u cục gồ ghề, ngón chân cong vẹo…

  • Các triệu chứng khác: Ngoài ra, người bệnh thoái hóa khớp cũng có thể gặp phải một số triệu chứng khác đi kèm như: sốt, mệt mỏi, mất ngủ, ăn không ngon miệng, rối loạn lo âu, kém tập trung…

Thoái hóa khớp gây ra tình trạng đau nhức cho người bệnh
Thoái hóa xương khớp gây ra tình trạng đau nhức cho người bệnh

4. Nguyên nhân bị thoái hóa xương khớp

4.1. Nguyên nhân nguyên phát

 Thoái hóa khớp xảy ra liên quan đến độ tuổi. Hàm lượng nước trong sụn khớp tăng dần theo tuổi tác, điều này là hàm lượng và chất lượng Protid trong sụn giảm dẫn đến việc sụn khớp bắt đầu thoái hóa.

 Vận động trong thời gian dài khiến phần sụn này bị tổn thương, gây nên tình trạng nứt, bong thậm chí là tiêu biến sụn, gia tăng ma sát giữ khớp gây nên đau và thoái hóa.

4.2. Nguyên nhân thứ phát

  • Di truyền: Tình trạng này xảy ra ở một số đối tượng có khiếm khuyết di truyền ở những gen có chức năng hình thành sụn. Việc này dẫn đến hao hụt ở sụn khớp, đẩy nhanh tình trạng thoái hóa.
  • Béo phì: Thừa cân làm tăng nguy cơ thoái hóa ở khớp gối, hông và cột sống. Vì vậy việc duy trì chỉ số cơ thể hoặc giảm cân để về trọng lượng lý tưởng giúp ngăn ngừa hiện tượng thoái hóa cũng như làm giảm tốc độ tiến triển khi bệnh bắt đầu hình thành.
  • Chấn thương:  Đây được xem là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển tình trạng viêm khớp thoái hóa.
  • Sử dụng khớp quá nhiều với tần suất cao: Lạm dụng một số khớp nhất định làm tăng nguy cơ phát triển viêm xương khớp. Ví dụ, với những người thường xuyên làm việc nặng nhọc về tay chân như bốc vác, làm việc thủ công đòi có nguy cơ phát triển thoái hóa khớp cổ tay, cổ chân cao hơn.
  • Ảnh hưởng bởi những bệnh xương khớp khác: Những người bị viêm khớp dạng thấp có nhiều khả năng bị thoái hóa khớp. Ngoài ra, một số tình trạng hiếm gặp, chẳng hạn như thừa sắt hoặc dư thừa hormone tăng trưởng, làm tăng cơ hội phát triển bệnh.

5. Đối tượng có nguy cơ bị thoái hóa xương khớp

 Trong suy nghĩ của nhiều người, thoái hóa khớp là căn bệnh của người già, xảy ra do sự lão hóa xương khớp của tuổi già. Tuy nhiên, với xu hướng ngày càng trẻ hóa, bệnh có thể gặp phải những đối tượng sau đây:

6+ Cách chữa thoái hóa khớp gối bằng thảo dược thiên nhiên
Người cao tuổi có nguy cơ bị thoái hóa khớp cao
  • Người có độ tuổi từ 45 – 60 tuổi trở lên có nguy cơ mắc bệnh cao nhất do quy luật lão hóa tự nhiên của cơ thể khiến hệ thống xương khớp xuống cấp.

  • Người làm công việc lao động nặng, ở mức độ thường xuyên và liên tục như: thợ xây, bốc vác hàng hóa, vận chuyển…

  • Người từng bị chấn thương, va đập mạnh trong quá trình chơi thể thao, bị ngã, tai nạn giao thông…

  • Người thừa cân, béo phì.

  • Người có xương khớp bị dị dạng bẩm sinh.

  • Người thường xuyên ăn uống thiếu chất hay lười vận động…

6. Các biến chứng nguy hiểm của thoái hóa khớp [Đừng xem thường]

 Thoái hóa khớp không chỉ khiến người bệnh đau nhức, khó chịu, làm hạn chế khả năng vận động, gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống. Khi không được can thiệp điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh như:

  • Bệnh gút (gout): Đây được xem là biến chứng điển hình của thoái hóa khớp. Sự thay đổi ở sụn dẫn đến các tinh thể urat natri trong khớp hình thành gây ra bệnh gout và các cơn đau cấp tính.
  • Trầm cảm và rối loạn lo âu: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những cơn đau thoái hóa khớp có liên hệ mật thiết với chứng rối loạn lo âu, trầm cảm do thường xuyên mất ngủ vì đau hay lo lắng về mặt tinh thần khi chữa bệnh mãi không khỏi.
  • Tăng cân: Các khớp bị sưng đau khiến người bệnh có xu hướng ít vận động lại. Việc này khiến cân nặng tăng lên, gây áp lực lớn hơn lên các khớp.
  • Vôi hóa sụn khớp: Thoái hóa xương khớp khiến sụn khớp bị bào mòn, hình thành nên các tinh thể canxi lắng đọng trong khiến sụn khớp bị vôi hóa kèm theo những cơn đau cấp tính.
  • Biến dạng khớp: Thoái hóa khớp kéo dài làm cho khớp và sụn bị xơ vữa hay xuất hiện gai xương, khiến khớp bị sưng to, biến dạng.
  • Teo cơ, bại liệt: Các cơ xung quanh khớp bị thoái hóa có xu hướng yếu dần đi, do máu lưu thông kém, không vận chuyển đủ chất dinh dưỡng nuôi các cơ, khiến cơ teo dần, người bệnh rơi vào trạng thái bại liệt, mất khả năng vận động vĩnh viễn.
  • Các biến chứng thoái hóa khớp khác: Hoại tử xương, gãy xương, chảy máu hoặc nhiễm trùng trong khớp, tổn thương gân và dây chằng quanh khớp, đau dây thần kinh tọa do dây thần kinh bị chèn ép trong cột sống khi thoái hóa khớp xảy ra ở cột sống…

7. Cách phòng tránh

Trên thực tế, thoái hóa khớp là tiến trình tự nhiên nên gần như khó tránh khỏi. Tuy nhiên nếu bạn biết cách phòng ngừa thoái hóa khớp thì sẽ giúp làm chậm quá trình thoái hóa diễn ra. Dưới đây là 10 biện pháp được các chuyên gia, bác sĩ gợi ý:

2.1. Duy trì thể trạng cơ thể phù hợp

Người càng có cân nặng cao, áp lực đè lên các khớp càng lớn. Đặc biệt là vùng lưng, khớp háng, khớp gối và bàn chân. Do vậy biện pháp hàng đầu cần thực hiện để ngăn chặn thoái hoá khớp là giảm cân nếu cân nặng của bạn đang vượt chuẩn.

2.2. Tập luyện thể dục, thể thao vừa sức

Việc rèn luyện thể dục, thể thao ở mức độ phù hợp sẽ mang lại lợi ích cho người mắc chứng viêm khớp, ví dụ: Tăng độ dẻo dai cơ bắp, lưu thông máu huyết, tăng cường dinh dưỡng cho lớp sụn khớp. Cơ bắp càng mạnh khỏe sẽ giảm bớt áp lực đè nén lên khớp xương trong quá trình vận động.

Những cách đơn giản giúp chăm sóc và bảo vệ hệ tiêu hóa của trẻ - Bio-acimin
Phòng ngừa thoái hóa xương khớp bằng cách tập luyện phù hợp với sức khỏe bản thân

 Tuy nhiên, việc tập gắng sức hoặc đốt cháy giai đoạn có thể vô tình ảnh hưởng đến các lớp sụn mới còn non yếu. Do vậy người bệnh chú ý nên chọn cường độ luyện tập phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình, bắt đầu từ những động tác chậm rãi, nhẹ nhàng sau đó mới tăng dần lên tùy vào phản ứng của cơ thể.

2.3. Giữ tư thế cơ thể luôn thẳng

 Khi cơ thể ở tư thế thẳng, diện tích tiếp xúc giữa 2 mặt sụn khớp sẽ đạt mức tối đa và lực đè ép sẽ giảm xuống mức tối thiểu giúp bảo vệ các khớp khỏi sự đè ép không mong muốn.

2.4. Sử dụng các khớp lớn khi mang vác nặng

 Khi mang vác hay xách đồ nặng, người bệnh nên khéo léo sử dụng nguyên tắc đòn bẩy ở những khớp lớn để hạn chế làm tổn thương các khớp nhỏ như cổ chân, cổ tay, bàn chân, bàn tay. Các khớp lớn ở tay có thể kể đến khớp vai, khớp khuỷu, ở chân là khớp gối, khớp háng.

2.5. Chế độ dinh dưỡng

 Bên cạnh đó, để tái tạo sụn khớp, tăng độ dẻo dai và sức bền thì người bệnh cũng cần cung cấp cho cơ thể những dưỡng chất thiết yếu, tốt cho xương, sụn. Một số thói quen dinh dưỡng lành mạnh giúp phòng ngừa thoái hóa xương khớp bao gồm:

  • Giảm bớt những loại thực phẩm có hàm lượng purin và fructozo cao như: thịt gia súc, gan, cá trích, thịt lợn muối;
  • Tránh tất cả món ăn làm tăng mỡ máu như: bơ, thịt mỡ, xúc xích, dăm bông, và hạn chế cả bánh kẹo vì có thể làm gia tăng tình trạng viêm tấy;
  • Nên bổ sung thực phẩm chứa acid omega-3, vitamin D qua chế độ ăn uống, viên nén để có tác dụng giảm đau lâu dài;
  • Tăng cường các loại hoa quả, trái cây như: dứa, chanh, đu đủ, bưởi… vì các trái này là nguồn cung ứng men kháng viêm và vitamin C giúp kháng viêm hiệu quả.

2.6. Giữ nhịp sống hài hòa, thoải mái

 Tất cả mọi người đều nên sắp xếp công việc hợp lý, cân bằng giữa lao động và nghỉ ngơi. Nên nhớ các cơ quan trong cơ thể đều cần có sự nghỉ ngơi để tái tạo năng lượng. Không nên thực hiện lặp đi lặp lại một động tác hay tư thế làm việc trong thời gian dài sẽ gây quá tải cơ, gây tổn thương khớp.

 Bất cứ khi nào cơ thể ra dấu hiệu “báo động”, nên ngừng động tác ngay lập tức và sắp xếp nghỉ ngơi hợp lý. Đặc biệt từ sau 40 tuổi trở đi, người bệnh nên có chế độ sinh hoạt, luyện tập, ăn uống cân bằng.

2.7. Thay đổi tư thế thường xuyên

 Để phòng ngừa thoái hóa xương khớp, bạn nên thường xuyên thay đổi tư thế sinh hoạt. Tránh nằm quá lâu, ngồi lâu, đứng lâu một tư thế vì sẽ làm ứ trệ tuần hoàn và gây cứng khớp. Đây được xem là nguyên nhân chính gây thoái hóa khớp do nghề nghiệp, đặc biệt là ở những người lao động trí óc.

Bạn đã biết cách ngăn ngừa thoái hoá khớp?
Thay đổi tư thế sinh hoạt giúp phòng ngừa thoái hóa xương khớp

2.8. Yêu cầu sự trợ giúp khi cần

 Bất cứ khi nào cảm thấy cần sự trợ giúp, hãy nhờ người khác hỗ trợ mang vác hay xách vật nặng cùng. Việc cố quá sức có thể gây đau nhức kéo dài, lâu dần có thể tiến triển thành những tổn thương lớn hơn trên bề mặt sụn khớp.

 Phía trên là những cách phổ biến để phòng ngừa thoái hóa khớp, việc kiên trì áp dụng trong đời sống hàng ngày sẽ tăng sức mạnh cơ, xương khớp của bạn đáng kể. Ngoài ra, bất cứ khi nào có dấu hiệu bất thường về khớp, bạn nên chủ động đi khám bác sĩ ngay để được chẩn đoán và đề ra hướng điều trị kịp thời.

2 thoughts on “Thoái hóa khớp: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

  1. Pingback: Thoát vị đĩa đệm : Những điều bạn cần biết ~ Tâm An

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

.